Bắp cải giòn, ngọt, nấu cùng với tôm, nước canh hơi chua chua, ngọt ngọt dùng làm món canh ăn với cơm rất ngon.
Bắp cải giòn, ngọt, nấu cùng với tôm, nước canh hơi chua chua, ngọt ngọt dùng làm món canh ăn với cơm rất ngon.
Món bún chay thơm lừng, nước dùng ngọt thanh được ninh từ các loại rau củ, xen kẽ có nấm, măng ăn giòn giòn và tàu hũ béo mềm ngon tuyệt!
Dưa bắp cải dễ làm và cũng dễ ăn, bạn có thể dùng ăn kèm các món thịt, cá kho, chiên... hay xào hoặc rang cơm ăn cũng rất ngon.
Với mình, đây quả thực là món ăn mặn ngon miệng và bổ dưỡng, nhưng tuyệt nhất là sự ngon miệng ấy lại có được từ chính hương vị tự nhiên của thực phẩm!
Đây là món ăn ngon miệng rất phổ biến tại Nhật và cũng rất dễ thực hiện, nhân dịp cuối tuần các bạn cùng thử nhé.
Cải sen thường dùng để muối chua, nhưng đôi khi người ta cũng dùng cải tươi nấu canh hoặc độc đáo hơn là trộn gỏi.
Với người Việt, cuộc sống dù bận rộn đến đâu thì việc con cái tự tay nấu đồ cúng giỗ để tỏ lòng tôn kính tổ tiên luôn là truyền thống tốt đẹp, được gìn giữ từ bao đời nay.
Một món rau ngọt mát, chế biến đơn giản rất thích hợp cho bữa cơm mùa hè sau một ngày đi làm bận rộn.
Bắp cải hay cải bắp (Brassica oleracea nhóm Capitata) là một loại rau chủ lực trong họ Cải (còn gọi là họ Thập tự - Brassicaceae/Cruciferae), phát sinh từ vùng Địa Trung Hải. Nó là cây thân thảo, sống hai năm, và là một thực vật có hoa thuộc nhóm hai lá mầm với các lá tạo thành một cụm đặc hình gần như hình cầu đặc trưng.
Cải bắp ngoài là món ăn ngon ra còn có tác dụng chữa được nhiều bệnh như: phòng bệnh ung thư vú ở phụ nữ,nước cải bắp tươi chữa bệnh loét da.
Cải bắp được trồng trong vụ đông xuân ở các tỉnh phía bắc, miền trung và Tây Nguyên. Cải bắp thuộc nhóm rau có nguồn gốc ôn đới, nhiệt độ xuân hóa (nhiệt độ cần thiết để phân hoá mầm hoa) là 1-10° C trong khoảng 15-30 ngày tùy thời gian sinh trưởng của giống.
Cải bắp, tươi Giá trị dinh dưỡng 100 g (3,5 oz)
Năng lượng 102 kJ (24 kcal)
Carbohydrat 5.6 g
Đường 3.6 g
Chất xơ thực phẩm 2.3 g
Chất béo 0.1 g
Protein 1.4 g
Vitamin C 32 mg (53%)
Tỷ lệ phần trăm theo lượng hấp thụ hàng ngày của người lớn.
Nguồn: Cơ sở dữ liệu USDA